Hiện nay phương pháp niềng răng đang cực kỳ phổ biến. Đây chính là lựa chọn an toàn nhất để bạn có thể khắc phục được những khuyết điểm răng...
Hiện nay phương pháp niềng răng đang cực kỳ phổ biến. Đây chính là lựa chọn an toàn nhất để bạn có thể khắc phục được những khuyết điểm răng.
Thực hiện bọc răng sứ cho răng móm có được không?
Niềng răng móm là như thế nào?
Răng móm là tình trạng răng mọc lệch lạc trong đó hàng răng trên cắn vào sau hàng răng dưới. Chúng thường do hàm dưới phát triển quá mức, hàm trên kém phát triển hoặc kết hợp cả hai. Một số trường hợp răng móm nhẹ và gần như không đáng chú ý trong khi một số trường hợp khác lại khá nặng khi răng hàm dưới mọc dài ra phía trước.
Hiện nay, có khá nhiều phương pháp niềng răng hô móm vừa có khả năng dịch chuyển răng hiệu quả, rút ngắn thời gian niềng vừa đảm bảo tính thẩm mỹ, mang lại sự thoải mái trong suốt quá trình niềng răng như: Niềng răng mắc cài sứ, mắc cài mặt trong, mắc cài tự đóng, niềng răng không mắc cài Invisalign, niềng răng clear aligner…
Quy trình niềng răng móm
Bước 1: Niềng răng móm bắt đầu từ việc thăm khám tổng quát tình trạng răng miệng cho bệnh nhân, từ đó đánh giá tình trạng răng cụ thể.
Bước 2: Chụp phim X-quang và đo sọ nghiêng giúp bác sĩ xác định cụ thể cấu túc xương hàm, phân tích chính xác tình trạng lệch lạc của các răng trên cung hàm.
Bước 3: Bác sĩ cùng trao đổi với những bệnh nhân những vấn đề liên quan đến việc niềng răng móm giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về việc điều trị của mình.
Các phương pháp niềng răng thường được phân loại theo loại mắc cài sao cho phù hợp với tình trạng răng, hàm và điều kiện thời gian, chi phí...
Bước 4: Lấy những thông số dấu hàm cụ thể trên răng bệnh nhân. Những dữ liệu này được đánh giá và phân tích kết hợp với đánh giá toàn bộ các vấn đề chức năng khớp thái dương hàm, cơ nhai…
Bước 5: Cạo vôi răng, vệ sinh răng miệng sạch sẽ cho bệnh nhân. Bác sĩ đeo mắc cài lên răng cho bệnh nhân, đeo thun định hình và tạo lực kéo như những tính toán trước đó.
Trong suốt thời gian niềng răng móm, bác sĩ hẹn lịch tái khám cụ thể với bệnh nhân. Thông thường khoảng 3 tuần bệnh nhạn đến tái khám 1 lần. Trong các lần tái khám, bệnh nhân được chụp hình và phim, bác sĩ theo dõi và đánh giá khả năng di chuyển của các răng. Và những lúc này người bệnh có thể nhận thấy sự thay đổi trên khuôn mặt mình.